
Casio: Chuyên về đồng hồ điện tử, giá rẻ
Trong số những thương hiệu đồng hồ Nhật Bản thì Casio là rẻ nhất và phổ biến nhất tại Việt Nam với đa dạng sản phẩm, thiết kế đẹp, chất lượng bền.
Bạn có thể chọn mua dễ dàng giữa Casio Edifice (đồng hồ nam), Casio Sheen (đồng hồ nữ), đồng hồ điện tử và cả đồng hồ kim truyền thống của hãng.
Với giá bán chỉ từ 500k cho đến vài triệu, đồng hồ thời trang của Casio phù hợp với những bạn học sinh, sinh viên, văn phòng và giới trẻ nói chung.
Trên thực tế thì ở phân khúc trên dưới 1 triệu, ngoài Casio ra thì bạn không thể tìm kiếm một sản phẩm nào tốt hơn bởi giá rẻ chỉ có đồng hồ Trung Quốc mà thôi.
Casio sử dụng máy Nhật Bản, thiết kế và lắp ráp theo tiêu chuẩn Japan Movt nên được đánh giá cao về độ bền, hoạt động ổn định và không cần bảo dưỡng nhiều.
Là thương hiệu đến từ Thụy Điển nhưng bộ máy lại sử dụng của các đối tác Nhật Bản (cụ thể là Miyota) nên chất lượng không khác gì đồng hồ Nhật.
Toàn bộ đồng hồ Daniel Wellington hiện nay đều là đồng hồ quartz với 3 ưu điểm lớn: thiết kế mỏng nhẹ, độ chính xác cực kỳ cao và dễ thay mới linh kiện.
Do đó, Daniel Wellington thường có thiết kế độ mỏng 6-7mm giúp mang đến phong cách thanh lịch. Đặc biệt là những dòng đồng hồ dây da chính hãng.
Chuyên về phong cách trẻ trung, năng động
Fossil là thương hiệu đồng hồ thời trang nữ đẹp dành cho các cô nàng, mặc dù vẫn có các sản phẩm dành cho nam nhưng nữ vẫn chiếm đại đa số.
Đến từ Mỹ, Fossil luôn biết cách bắt kịp nhanh những xu hướng hiện đại nhất với một số dòng đính đá, khảm xà cừ thiên nhiên, mặt kính cắt,… theo nhiều gam màu.
Tương tự như nhiều nhà sản xuất khác, Fossil cũng sử dụng bộ máy của nhiều đối tác lớn tại Nhật,… nhằm đảm bảo chất lượng và trải nghiệm của người dùng.
Ngoài ra, việc sử dụng máy Nhật không làm ảnh hưởng đến đặc trưng riêng của hãng Fossil mà chúng chỉ giúp đồng hồ Fossil chất lượng bền bỉ hơn mà thôi.
Các bộ phận khác, hãng sẽ gia công từ các vật liệu tiên tiến khác như dây da chính hãng, thép không gỉ 316L, kính mineral crystal chịu lực cực kỳ tốt, dễ đánh bóng,…
Hãng sử dụng máy quartz nên có giá bán rẻ, thiết kế mỏng nhẹ,… Skagen còn nổi tiếng về dòng đồng hồ dây lưới, được gia công từ vật liệu thép không gỉ siêu bền.
Đồng hồ thời trang Skagen có giá chỉ từ 2.2 triệu, điều mà những thương hiệu khác không thể cạnh tranh lại. Do đó, đây là hãng đáng mua trong tầm giá 2-4 triệu.
Số lượng mẫu mã nhiều (gần 500 mẫu) cũng là ưu điểm cho ai đam mê phong cách thời trang sành điệu, siêu mỏng, dây lưới và máy quartz đến từ Skagen.
Giá rẻ nhưng Orient vẫn đảm bảo bộ máy lắp ráp in-house, tần số dao động 21600 vph, thời gian trữ cót trên 40 giờ,… đảm bảo đủ năng lượng và kim trôi mượt.
So với những thương hiệu nổi tiếng khác đến từ Nhật, Mỹ hay Thụy Sỹ thì Orient chuyên về máy cơ giá rẻ nên mua nhất hiện nay. Tất cả đều bảo hành 5 năm.
Do đó được đánh giá cao về độ thân thiện môi trường.
Cho những ai chưa biết thì bên cạnh sản xuất đồng hồ năng lượng ánh sáng, Citizen còn tự lắp ráp bộ máy cho riêng mình và cung ứng cho nhiều thương hiệu khác trên thế giới.
Vậy nên đồng hồ thời trang nữ, nam của Citizen có lợi thế cạnh tranh khác biệt về giá, tiêu chuẩn chất lượng bộ máy,… vốn rất quan trọng trong ngành hàng này.
Dong ho Quartz
Có lẽ hầu hết người đang đọc bài này sẽ hoài nghi không biết đồng hồ Ogival chính hãng Quartz là gì mà sao hay thấy trên nhiều mặt đồng hồ?! Trước tiên xin khẳng định luôn: máy đo thời gian Quartz là ĐH chạy bằng pin.
Đ.hồ OP thạch anh (Quartz) là một loại đồng hồ op với cơ chế điều động bằng một “tinh thể thạch anh”.
Tinh thể dao động khi được đặt trong một điện trường, nhờ pin cung ứng năng lượng để cho dong ho "sống". Nói tóm lại, nó hoạt động được nhờ pin cung ứng năng lượng cho bộ N.châm điện cũng như tạo cho hệ thống bánh răng chuyển động theo một chu kỳ nhất định do một IC điều khiển.
Quartz là định nghĩa chung of những loại dong ho chạy bằng pin. Rất rõ ràng cũng như không thì nên nói thêm, cổ máy thời gian Quartz cứ có pin thì nó chạy, hết pin thì nó nghỉ, nếu muốn chạy tiếp thì thay pin mới.
ĐH cơ
Đồng hồ cơ là dong ho olympia star không sử dụng đến pin mà chạy bằng năng lượng quai cót do bánh đà hoặc lên cót thêm thủ công.
Quý vị cũng được quyền liên tưởng tới những cổ máy thời gian quả lắc trong nhà hồi trước chúng ta sẽ dễ dàng thấy trong những gia đình giàu sang. Đây là loại đ.hồ lên cót bằng tay, ĐH chạy hết cót thì lại lên s lại. Ở thời đó cũng có loại đ.hồ thời trang lên cót nhưng mà phải lên dây mỗi ngày không thì nó sẽ "bị chết" gọi là dong ho "yên nghỉ".
Cổ máy thời gian tự động
Đ.hồ tự động là máy đo thời gian cơ tự động, nó được lên cót từ di chuyển cánh tay người đeo. Đó là nguyên tắc lực hút of thế giới, một rotor xoay & truyền năng lượng of nó qua một cơ chế vừa vặn với những bánh răng truyền để tự động nạp năng lượng. Điều này có nghĩa là ĐH cần nạp cót do tay chuyển động và lưu trữ năng lượng vào quận dây cót.
Hệ thống Automatic thì do nhà phát minh người Thuỵ Sĩ Abraham - Perrelet phát minh ra vào thế kỷ 18 vào năm 1770 đầu tiên sử dụng cho các đ.hồ quả quýt(bỏ túi).
Cổ máy thời gian tự động thật sự y chang dong ho lên giây, tuy nhiên nó được gắn thêm bộ tự động vào; mình có khả năng tháo rời bộ Automatic ra & đông hồ vẫn "sống" bình thường như máy đo thời gian lên s.
Hãy nhớ nhé, khi ai đó là một người tiêu dùng thì việc sưu tầm đồng hồ thôi là chưa đủ. Hãy đọc thêm các khái niệm về đ.hồ, đơn giản là các thuật ngữ cơ bản nhất như : đồng hồ quartz, cổ máy thời gian cơ, cổ máy thời gian tự động tại sao được nhắc đến nhiều vậy, để hiểu rõ về đồng hồ và thêm đam mê đ.hồ không khác gi 1 món đồ quen thuộc với bạn nữa đó
- Máy đồng hồ được sản xuất tại Thụy Sĩ (Swiss EB, Swiss Movement): Là loại máy có độ chính xác và độ bền cao, chất lượng tốt và thường được lắp cho các đồng hồ thương hiệu cao cấp có giá bán rất đắt. Chính vì vậy, mặc dù có nhiều thương hiệu đồng hồ không được sản xuất tại Thụy Sĩ nhưng vẫn được đóng dấu "Swiss Movement" ở mặt số hoặc đáy của đồng hồ.
Để làm được việc này thương hiệu đó phải đảm bảo các quy định như: Có từ trên 70% chi tiết, linh kiện máy đồng hồ được sản xuất tại Thụy sĩ, máy đồng hồ phải được lắp ráp tại Thuỵ Sỹ, máy đồng hồ phải được kiểm tra chất lượng tại Thụy Sĩ trước khi phân phối ra thị trường.
- Máy đồng hồ được sản xuất tại Nhật Bản (Japan Movement, Japan Quartz): Là loại máy được sản xuất tại Nhật Bản hoặc được ủy nhiệm sản xuất bởi các hãng đồng hồ Nhật Bản. Chất lượng của các loại đồng hồ này rất tốt và giá bán tương đối hợp lý.
- Máy đồng hồ sản xuất tại Đài Loan, Trung Quốc: Độ chính xác không cao, độ bền thấp, giá thành rẻ và thường được sử dụng để lắp đặt cho các loại đồng hồ rẻ tiền, đồng hồ nhái, đồng hồ giả “FAKE”.
II. CÁC LOẠI MÁY CỦA ĐỒNG HỒ
1. Quartz Movement (Đồng hồ thạch anh)
Đồng hồ thạch anh (Quartz) là một loại đồng hồ với cơ chế điều động bằng một “tinh thể thạch anh”. Tinh thể dao động khi được đặt trong một điện trường, nhờ đó cung cấp năng lượng cho đồng hồ. Đồng hồ thạch anh là loại đồng hồ hợp túi tiền nhất hiện nay, đồng hồ thạch anh chủ yếu chạy bằng pin.
Eco-Drive (Hấp thụ năng lượng từ ánh sáng)
Đồng hồ sử dụng công nghệ Eco-Drive, không dùng Pin, chạy hoàn toàn bằng năng lượng được tạo ra từ bất kỳ nguồn ánh sáng nào, từ ánh sáng mặt Trời hay ánh sáng tự nhiên, nhân tạo.
Đồng hồ Eco-Drive hoàn toàn tự động trong việc nạp năng lượng, người sử dụng chỉ cần để đồng hồ tiếp xúc với các nguồn ánh sáng, tốt nhất là ánh sáng mặt Trời, đồng hồ sẽ tự hấp thụ và chuyển đổi các nguồn ánh sáng thành năng lượng.
Khi được sạc đầy năng, ngay trong bóng tối chiếc đồng hồ có thể chạy từ 6 tháng đến 1 năm, tùy thuộc từng dòng sản phẩm. Không cần pin, không cần lên dây cót, không cần phẩy tay, nó là chiếc đồng hồ không mảy may khiến bạn ưu phiền.
Automatic Watch (Đồng hồ tự động)
Là loại máy đồng hồ chạy bằng năng lượng từ dây cót không sử dụng PIN, năng lượng của chiếc đồng hồ cơ (Automatic) được tạo thành bởi một nguồn năng lượng lấy từ cuộn dây cót chính được kết nối với một bánh tạ (có hình bán nguyệt). Sự chuyển động của cổ tay người đeo sẽ làm bánh tạ quay và lên dây cót cho đồng hồ. Năng lượng được truyền lên trục kim trên mặt số đồng hồ và thời gian được hiển thị bởi các cây kim. Có 2 loại đồng hồ tự động phổ biến hiện nay:
Lưu ý khi sử dụng đồng hồ Automatic:
a). Handwinding “Lên dây cót bằng tay”: Loại đồng hồ mà người đeo phải dùng tay vặn núm đồng hồ để lên dây cót vào khoảng thời gian nhất định thường được qui định bao nhiêu giờ hoặc bao nhiêu ngày (Số vòng vặn để lên dây cót tùy thuộc vào từng loại đồng hồ).
b). Automatic “Tự động lên dây cót”: Đồng hồ được lên dây cót nhờ chuyển động cánh tay của người đeo.
Dựa trên nguyên tắc lực hút của trái đất, một rôto xoay và truyền năng lượng của nó cho lò xo qua một cơ chế thích hợp. Điều này có nghĩa là đồng hồ không cần nạp lại năng lượng bằng tay và, không giống một đồng hồ thạch anh, nó không cần sử dụng pin.
Hệ thống này do nhà phát minh người Thụy Sĩ Abraham-Louis Perrelet phát minh ra vào thế kỷ 18. Các máy đồng hồ thường là có nhiều chân kính như 17, 21, 25. Hai loại máy đồng hồ cơ “Automatic” trên phổ biến nhất hiện nay thường là của Thụy Sĩ (Sử dụng cho đồng hồ cao cấp) hay của Nhật Bản (Sử dụng cho các đồng hồ chất lượng tốt).
- Đối với đồng hồ Handwinding “Lên dây cót bằng tay”: Khi lên dây cót, người dùng chỉ vặn núm vừa tầm (cảm thấy căng tay) hoặc đếm số vòng xoay khoảng 10 – 15 vòng là được. Nếu vặn quá căng hoặc hết cỡ có thể đứt dây cót hay làm rối dây tóc của bộ máy, gây hư hỏng máy.
- Đối với đồng hồ Automatic “Tự động lên dây cót”: Đồng hồ sẽ tự động lên dây cót khi người đeo chuyển động cánh tay nhưng người sử dụng phải thường xuyên đeo đồng hồ.
Tuy nhiên để đồng hồ Automatic “Tự động lên dây cót” chạy bền hơn với thời gian chờ khi không đeo lâu hơn, hàng tuần bạn nên lên dây cót hỗ trợ cho đồng hồ bằng cách vặn núm và cũng chỉ nên vặn tối đa 10 – 15 vòng cho một lần/1 tuần.
III. CÁC LOẠI KÍNH ĐỒNG HỒ
1. Mica:
Thực chất đây không phải là kính mà là loại nhựa tổng hợp trong suốt, loại này thường được sử dụng cho đồng hồ trẻ em, rẻ tiền…sử dụng 01 thời gian thì bị mờ, trầy xước…không đánh bóng được..
2. Sapphire Glass (Kính Sapphire):
Là loại đá trong suốt không trầy xước trừ khi bạn lấy kim cương chà xát lên Sapphire hoặc Sapphire cọ xát với Sapphire hoặc cạnh của lá lúa chà xát lên mặt kính Spphire thì bị trầy, mặt khác kính Sapphire rất giòn chỉ cần va chạm nhẹ là bị vỡ (bể). Sapphire được chia thành 03 loại như sau:
a). Sapphire tráng mỏng: là loại kính thường tráng một lớp mỏng sapphire. Loại này thường được lắp vào các đồng hồ nháy nhãn hiệu nổi tiếng, hoặc các đồng hồ không tên tuổi. Đối với loại kính này có đặc điểm là giòn, dễ vở khi va chạm dù rất nhẹ, khi sử dụng một thời gian thì bị trầy bởi vì sau vài tháng sử dụng lớp sapphire bị phai đi chỉ còn lại kính thông thường.
Bạn cần lưu ý là dù tráng lớp sapphire nhưng “chích” máy thử vẫn lên như thường. Vì vậy đừng có vội tin khi người bán dung máy thử cho bạn xem, thậm chí ngay khi mới mua người bán vẫn thử cho bạn xem tại chổ bằng cách lấy tuốt nơ vít cào lên mặt kính vẫn không trầy, nhưng sau vày tháng thì mặt kính trầy không thương tiếc. Điểm nhận dạng là trên đồng hồ có ghi coated sapphire (Sapphire tráng)
b). Sapphire tráng dầy: loại này tương tự như loại trên nhưng được tráng dầy hơn nên có thời gian sử dụng lâu hơn trước khi bị trầy xước….
c). Sapphire nguyên khối: Đây là loại tốt nhất trong các loại kính Sapphire, nếu chiếc đồng hồ lắp kính Sapphire này bạn sẽ thấy lấp lánh 7 màu khi đưa ra ánh sang.
Thông thường những đồng hồ chính hãng mới lắp kính này. Đồng hồ có mặt kính được làm từ đá Sapphire nguyên khối thì giá rất đắt, có thể tính bằng tiền chục triệu, thậm trí là cả trăm triệu. Thường chỉ lắp cho các loại đồng hồ "Cao Cấp".
Kính Sapphire nguyên khối thì có độ cứng lên đến 9 điểm, chỉ thua mỗi kim cương là 10 điểm). Kính này có độ chống xước cực tốt, có thể mài được bê tông mà không hề xước.
*) Lưu ý khi sử dụng:
- Không nên thử độ cứng và chống xước của kính đồng hồ (Sapphire glass) bằng các vật có tính chất cứng hơn Sapphire như dao cắt kính, kim cương… vì như vậy sẽ làm hư hại kính đồng hồ.
- Không nên đeo đồng hồ khi làm các công việc nặng, công việc có nhiều động tác va chạm với các vật dụng bên ngoài như: sửa chữa máy móc, khuân vác... vì vỏ đồng hồ, kính, dây đeo dễ bị trầy xước hư hại.
- Tránh để đồng hồ thường xuyên tiếp xúc với hóa những hóa chất như xà phòng, nước biển, các chất tẩy rửa, axít. Chúng không những có thể làm hỏng mặt đá sapphire tráng dầy mà có thể làm hỏng cả dây đồng hồ, các lớp vỏ mạ.
- Thay mặt đồng hồ sẽ làm giảm khả năng chống nước của đồng hồ do đó trong trường hợp bắt buộc phải thay mặt không nên thay tại các điểm sửa chưa đồng hồ không có phòng kín và dụng cụ ép thủy lực nên chọn những nơi uy tín và dầy đủ dụng cụ.
- Kính sapphire luôn giòn, dễ vờ khi va chạm.
- Đồng hồ chính hãng dù có dùng kính spphire tráng thì cũng là loại tráng dầy và có chất lượng cao nên có thời gian sử dụng dài trước khi bị trầy xước.
3. Mineral Glass (Kính khoáng chất)
- Từ những ưu điểm và nhược điềm của kính sapphire các nhà khoa học chế ra loại kính được gọi là kính khoáng chất (Mineral Glass) tận dụng được 01 ưu điểm của kính Sapphire là không trầy và khắc phục 01 yếu điểm của Sapphire là giòn. Nhưng kính Mineral lại thua khi so sánh về độ cứng so với kính Sapphire.
- Thực tế cho thấy kính khoáng chất có độ cứng rất cao nên hạn chế trầy xước và không bị vỡ (bể) khi va chạm vô tình.
- Kính khoáng chất rất ít khi bị trầy, nhưng dù cho có trầy xước thì đánh bóng là sáng đẹp như mới (chi phí đánh bỏng chỉ vài chục ngàn).
Chính từ những ưu điểm trên, ngày nay các hãng đồng hồ thường lắp kính khoáng chất với hơn 80% lượng đồng hồ sản xuất và những người hiểu về đồng hồ luôn chọn cho mình chiếc đồng lắp kính khoáng chất.
IV. VỎ ĐỒNG HỒ
Vỏ thép Inox hay thép không gỉ
- Là loại vỏ làm từ inox hay thép không gỉ. Đặc tính Bền, không bị hiện tượng oxy hoá, han rỉ. Loại vỏ này nếu có mạ màu thì lớp mạ thường rất bền, khó bị phai (phải từ ít nhất từ 3 năm trở lên mới có thể bị phai).
- Cách nhận biết: Với đồng hồ có vỏ inox thì chất thép mờ, đường nét sắc cạnh, bề mặt thép trơn mịn, có vết gợn mờ của dụng cụ gia công trên mặt thép (phay hay đúc). Trên đáy của đồng hồ thường ghi là Stainless Steel Case & Band (dây và vỏ Học bằng thép không gỉ) hoặc All Stainless (toàn bộ đồng hồ được Học bằng thép không gỉ).
Các loại vỏ khác:
- Vỏ hợp kim chống xước, gốm công nghệ cao (Tungsten, Ceramic): Có lõi bằng thép hoặc titan bọc hợp kim hoặc đá (gốm công nghệ cao) bên ngoài có độ cứng cao, chống xước như kính Sapphire.
- Vỏ hợp kim Titanium: Nhẹ, bền, không ôxy hoá, có màu xám tối.
- Vỏ hợp kim Aluminum (Nhôm): Nhẹ, bền không ôxy hoá, màu trắng mờ.
V. DÂY ĐEO CỦA ĐỒNG HỒ
Các loại dây đồng hồ phổ biến hiện nay:
Tìm hiểu thêm về: Du hoc phan lan
- Dây mạ: Là loại dây Học bằng thép thường hoặc bằng đồng, được mạ bóng. Loại dây này theo thời gian sẽ bị oxy hoá.
- Dây hợp kim Titanium: Nhẹ, bền, không oxy hoá, màu trắng mờ.
- Dây da (Leather Band)
- Dây da thường
- Dây da cao cấp( Da cá sấu – Crocodile leather band).
- Các loại dây khác: Dây nhựa, dây Vải tổng hợp, dây Cao su, dây Silicon, dây Metal, dây Nylon (các loại đồng hồ thời trang dành cho thanh thiếu niên hay cho đồng hồ thể thao, bấm giờ).
VI. ĐÁY ĐỒNG HỒ (BACK)
Đáy của Đồng hồ thường được Học bằng Thép không gỉ hoặc hợp kim Titanium với một số loại đáy như sau:
- Đáy cậy: Chống nước trung bình, một vài loại chuyên dụng chống nước tốt
- Đáy xoay (vặn ren): Chống nước tốt
- Đáy bắt vít: Chống nước trung bình, một vài loại chuyên dụng chống nước tốt.
- Đáy lắp kính (See through back) vặn ren hoặc ép gioăng có thể nhìn rõ bộ máy bên trong: chống nước trung bình.
Là bộ phận nằm giữa vỏ và mặt kính của đồng hồ, thường được Học bằng Thép không gỉ hay Thép thường hoặc một số chất liệu khác. Một số loại vành đồng hồ phổ biến hiện nay:
- Vành trơn
- Vành gắn hạt: Hạt gắn có thể là hạt nhựa, đá trắng, đá màu, hay đá quý như đá Sapphire hay kim cương.
- Vành chống xước: được Học bằng hợp kim Tungsten hay Ceramic
- Vành chia độ, hướng la bàn (đồng hồ thể thao)
- Vành cố định và vành xoay (ren trong).
MẶT SỐ (DIAL)
Các chất liệu để làm mặt số đồng hồ
- Thép sơn màu, thép mài bóng.
- Khảm trai (M.O.P: Mother of Pearl)
Kiểu dáng
- Mặt số không lịch
- Mặt số có lịch ngày hoặc lịch thứ (Day & Date Function).
- Mặt số Chronograph: Có kim tính giây, phút, phần mười giây của giờ thể thao hoặc có kim chỉ lịch ngày, lịch thứ, lịch tháng.
- Mặt số gắn đá hoặc kim cương.
IX. MỨC ĐỘ CHỊU NƯỚC CỦA ĐỒNG HỒ
- Đồng hồ siêu mỏng - Chịu nước kém
- Đồng hồ mỏng (máy mỏng, pin mỏng) - Chịu nước trung bình
- Đồng hồ nữ kiểu lắc - Chịu nước kém hoặc trung bình (3ATM).
- Đồng hồ lắp dây da - Thường chịu nước ở mức trung bình.
- Đồng hồ thể thao, đồng hồ Chronograph - Thường chống nước tốt đến mức độ áp suất khi bơi, một vài loại chuyên dụng có thể chịu được áp suất trong khi lặn.
- Đồng hồ có gioăng kính, gioăng núm, gioăng đáy chống nước tốt khi ở trạng thái nguyên bản (khi thay đổi gioăng sẽ bị kém đi).
X. ĐƠN VỊ ĐO MỨC ĐỘ CHỊU NƯỚC CỦA ĐỒNG HỒ
Đơn vị đo chỉ số chống vô nước của đồng hồ thường được in trên mặt số hoặc khắc vào mặt sau của đồng hồ. Tùy theo các vùng, lãnh thổ, hãng sản xuất có ký hiệu khác nhau. Các ký hiệu chúng ta thường gặp nhất là (Bar, ATM, Metres, Feet chỉ áp suất nước mà đồng hồ có thể chịu đựng được) hoặc M "mét" chỉ độ sâu dưới nước. Mỗi Bar hay ATM tương đương 10m ở độ sâu dưới mặt nước.
- 3 bar (30 metres / 100 feet) hoặc chỉ ghi là Water Resistance - Chỉ chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa nhỏ.
- 5 bar (50 metres / 167 feet) - Được sử dụng trong bơi lội, lặn sông nước (không sử dụng được trong lặn biển, chơi thể thao mạnh dưới nước...)
- 10 bar (100 metres / 330 feet) - Được sử dụng trong bơi lội, lặn vùng sông nước, lặn biển, không được sử dụng khi chơi thể thao mạnh dưới nước....
- 20 bar (200 metres / 660feet) - Sử dụng được trong bơi lội, lặn vùng sông nước, lặn biển, được sử dụng khi chơi thể thao mạnh dưới nước....nhưng không được sử dụng lặn biển như người nhái.
- Từ 20 bar (200 metres / 660feet) trở lên - Chỉ có trong các loại đồng hồ chuyên dụng cho lặn biển sâu và các công việc liên quan tới mức độ chịu áp xuất cao.
Các mức ký hiệu độ chịu nước trên chỉ những nhãn hiệu đồng hồ chính hãng mới thật sự trung thực ghi ký hiệu lên đồng hồ theo đúng chất lượng của đồng hồ. Còn với đồng hồ nhái, giả, fake thì không đáng tin cậy.
Kích cỡ thông thường Đồng hồ Nữ
- Cỡ nhỏ: Nhỏ hơn 24mm (0.94 inches)
- Cỡ trung bình: Từ 24mm to 30mm (0.94 to 1.18 inches)
- Cỡ lớn: Từ 31mm to 36mm (1.26 to 1.42 inches)
- Ngoại cỡ: Từ 40mm và có thể lớn hơn (1.57 inches and more)
Độ dày vỏ đồng hồ:
- Mỏng: Từ 4mm đến 6mm (0.16 to 0.24 inches)
- Trung bình: Từ 7mm đến 11mm (0.28 to 0.43 inches)
- Dày: Từ 12mm to 14mm (0.47 to 0.55 inches)
- Rất dày: Từ 15mm đến 18mm (0.59 to 0.71 inches)
XII. ĐỒNG HỒ CÓ CHỨNG NHẬN COSC "CHRONOMETER"
Tên chronometer được lấy từ chữ cái Hy Lạp “chronos + metron” có nghĩa là đo thời gian. Chronometer là chiếc đồng hồ với độ chính xác được kiểm nghiệm và chứng thực bởi các tổ chức có liên quan. Dấu hiệu “chronometer” chính là bằng chứng của chất lượng và độ chính xác tuyệt đối.
Để được chứng nhận “Chronometer” bộ máy của chiếc đồng hồ phải vượt qua được hàng loạt cuộc thử nghiệm được tiến hành trong vòng 15 ngày đêm. Độ chính xác của máy được kiểm tra theo năm điểm khác nhau và theo nhiệt độ thay đổi mô phỏng điều kiện thực tế đồng hồ được sử dụng.
Có ba trung tâm của COSC ở Thụy Sĩ tại Geneva, Bienne và thành phố Le Locle. Đồng hồ có thể được kiểm tra tại một trong ba nơi này. COSC thường tiến hành 7 phép thử phức tạp khác nhau, nếu không vượt qua một trong 7 phép thử sẽ bị loại ngay lập tức bao gồm:
1. Tốc độ trung bình một ngày: sau 10 ngày thử nghiệm, tốc độ của máy đồng hồ chỉ được phép sai lệch trong khoảng tử -4 đến +6 giây mỗi ngày.
2. Tốc độ thay đổi trung bình: COSC theo dõi tốc độ của đồng hồ tại 5 điểm khác nhau (2 theo chiều nằm ngang và 3 theo chiều thẳng đứng) mỗi ngày. Trong thời gian 10 ngày thì tổng cộng sẽ có 50 điểm và sự sai lệch không vượt quá 2 giây.
3. Tốc độ thay đổi lớn nhất ở 5 vị trí khác nhau không lớn hơn 5 giây một ngày.
4. COSC trừ giá trị trung bình theo chiều thẳng đứcho giá trị trung bình theo chiều nằm ngang độ sai lệch phải nằm trong khoảng -6 đến +8 giây.
5. Sự khác nhau giữa tốc độ lớn nhất trong ngày và tốc độ trung bình trong ngày không vượt quá giá trị 10 giây một ngày.
6. COSC thử nghiệm tốc độ của đồng hồ tại 8 độ C và 38 độ C và sự sai khác về thời gian không được lớn hơn 0.6 giây mỗi ngày.
7. Sai số lũy tiến: sai số này được xác định bằng sai số giữa tốc độ trung bình trong ngày ở hai ngày thử nghiệm đầu tiên và cuối cùng, sai lệch không được vượt quá 5 giây
Vượt qua 7 phép thử trên, đồng hồ sẽ được COSC cấp chứng nhận Chronometer và khắc biểu tượng của tổ chức này trên chiếc máy đồng hồ khi xuất xưởng.
Vẫn thường hay có sự nhầm lẫn giữa Chronometer và Chronograph. Chronometer như chúng ta đã biết ở trên còn chronograph là chiếc đồng hồ với chức năng bấm giờ.
XIII. MỨC SAI SỐ CỦA MỘT CHIẾC ĐỒNG HỒ
1. Mức sai số của một chiếc đồng hồ cơ “Automatic” như thế nào?
Đa số những đồng hồ không có giấy chứng nhận chronometer sẽ có mức sai số trung bình -1/+11 giây một ngày. Sự chính xác của một bộ máy cơ phụ thuộc vào thói quen của người đeo và do đó có thể có nhiều cách khác nữa. Những thơ đồng hồ có thể điều chỉnh độ chính xác của một chiếc đồng hồ trong mức sai số cho phép.
2. Mức sai số của một đồng hồ Pin “Quartz như thế nào?
Tất cả những bộ máy pin đều được sản xuất theo quy trình và tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt của riêng từng hãng . Nhiệt độ môi trường xung quanh có thể ảnh hưởng đến bộ máy pin, chính điều này có thể dẫn đến mức sai số từ -0.5 đến +0.7 giây một ngày.
XIV. NHIỆT ĐỘ ẢNH HƯỚNG TỚI ĐỘ BỀN CỦA ĐỒNG HỒ
Đồng hồ sẽ hoạt động một cách chính xác và lâu bền trong khoảng nhiệt độ dao động từ 5 đến 35 độ C.
Nếu nhiệt độ vượt quá 60 độ C có thể làm tiêu hao năng lượng và giảm tuổi thọ của Pin vì ở nhiệt độ cao Pin sẽ phóng điện nhiều hơn gấp nhiều lần so với nhiệt độ thường. Ở nhiệt độ dưới -10 độ C cũng sẽ gây sai lệch về thời gian nhưng nếu quay trở lại nhiệt độ thường đồng hô sẽ hoạt động chính xác trở lại.